Ý nghĩa của hoa thức Hoa_thức

Hoa thức biểu thị số lượng các cơ quan khác nhau của hoa,[Ghi chú 1] thường được đặt sau các chữ cái viết tắt tên cơ quan trong tiếng Anh. Chúng được sắp xếp tương ứng với sự sắp xếp của các bộ phận của hoa từ ngoài vào trong:

Lá bắcLá bắc conBao hoa không phân hóa hoặc đài hoa và tràng hoaNhị hoa (bộ nhị)Nhụy hoa (bộ nhụy)Noãn
B[2]Bt[2]P[2] hoặc CaCo[12]AGV[2] hoặc O[9]
K[2] hoặc Ca[12]C[2] hoặc Co[12]

Các thành phần với nền tối hơn là ít phổ biến trên hoa thức hơn. Chữ cái "V" được sử dụng bởi Prenner và cộng sự cho số lượng noãn mỗi bầu nhụy, tiếp theo là chữ cái viết thường mô tả cách đính noãn. Đối với đài phụ, kí hiệu là chữ "k" viết thường, thường đặt trước kí hiệu "K" là đài chính.

Số lượng thành phần của cơ quan được ghi sau chữ cái, chúng có thể được viết giống như chữ cái hoặc ở dạng số nhỏ phía trên (số mũ) hoặc số nhỏ phía dưới. Nếu một cơ quan tiêu biến, số của nó được viết là "0" hoặc bị bỏ qua, trường hợp số lượng nhiều hơn 10-12, kí hiệu được dùng là "∞". Số lượng cơ quan trong một vòng cũng có thể được phân tách bằng dấu ":" khi một phần của vòng có sự khác biệt về hình thái. Các vòng của cùng một cơ quan được phân tách bằng dấu "+". Phạm vi số lượng được sử dụng nếu số lượng của thành phần hoa thay đổi, ví dụ khi hoa thức đại diện cho một đơn vị phân loại.

K3+3 - đài hoa có 6 lá đài xếp thành hai vòng, mỗi vòng 3 cánh.A∞ - nhị hoa nhiều.P3–12 - bao hoa có từ 3 đến 12 cánh.

Nhóm các cơ quan có thể được mô tả bằng cách viết số lượng thành phần trong nhóm dưới dạng số mũ.

A5² - 5 nhóm nhị, mỗi nhóm có 2 nhị.

Hoa thức cũng thể hiện sự liên kết của các thành phần hoa trong cùng một cơ quan hay giữa các cơ quan với nhau. Sự kết hợp này có thể thể hiện bằng cách đặt số trong một vòng tròn hoặc có biểu tượng vòng cung quanh các số, nhưng các tác giả Judd và cộng sự, Prenner và cộng sự nói rằng phương pháp này khó đạt được thông qua việc sắp chữ chuẩn.[2]:242 Việc nối các cơ quan có thể được viết dễ dàng hơn bằng cách sử dụng dấu ngoặc đơn "(...)" nếu các thành phần của cùng một cơ quan ở trạng thái dính liền/hợp nhất với nhau. Sự kết hợp giữa các cơ quan khác nhau có thể kí hiệu bằng ngoặc vuông "[...]", cuối cùng là ngoặc nhọn "{...}".

A(5) - 5 nhị hợp.[C(5) A5] - tràng hoa 1 vòng có 5 cánh hoa hợp, tràng dính với vòng nhị gồm 5 nhị rời.

Prenner và cộng sự đề xuất số mũ "0" cho cơ quan bị tiêu biến và số mũ "r" cho cơ quan bị tiêu giảm/lép. Ronse De Craene sử dụng ký hiệu độ "°" để thể hiện nhị lép hoặc noãn lép.

A3:2r+50 (Prenner và cộng sự) - bộ nhị gồm 2 vòng, vòng thứ nhất chứa 3 nhị và 2 nhị tiêu giảm, vòng thứ hai có 5 nhị tiêu biến.A1+2° (Ronse De Craene) - bộ nhị gồm 2 vòng, vòng thứ nhất có 1 nhị, vòng thứ hai có 2 nhị lép.

Vị trí bầu nhụy

Vị trí bầu nhụy được thể hiện bằng cách thêm một số kí hiệu (tùy tác giả) vào chữ cái "G". Simpson bỏ qua định dạng kí hiệu bằng cách mô tả vị trí bầu nhụy bằng lời văn.

Bầu trênBầu dướiBầu giữa
Prenner và cộng sự,[2]:243 Ronse De Craene[1]:39GĜ, Ğ-G-
Sattler[9]:xviiiGG
Simpson[11]G..., bầu trênG..., bầu dướiG..., bầu giữa

Tính đối xứng

Khi mô tả tính đối xứng hoặc định hướng hoa cho toàn bộ hoa, biểu tượng tương ứng thường được đặt ở đầu công thức. Nó cũng có thể được sử dụng riêng cho các cơ quan khác nhau, đặt kí hiệu đối xứng hoặc định hướng sau chữ cái hoặc số thành phần cơ quan hoặc có thể nó không xuất hiện trong hoa thức. Tính đối xứng được mô tả bằng các ký hiệu sau:

Đối xứng tỏa trònBất đối xứng[Ghi chú 2]Đối xứng hai bênKhông đối xứng[Ghi chú 3]Sắp xếp xoắn ốc
Prenner và cộng sự[2]:242*↓, → hoặc Ø, tùy thuộc vào hướng mặt phẳng đối xứngKhông đề cập
Ronse De Craene[1]:39↓, hướng mũi tên tùy theo hướng mặt phẳng đối xứng
Sattler[2]:xviii+∙|∙Không đề cập
Judd và cộng sự[10]:66*Không đề cậpX$
Subrahmanyam[13] % (trong mặt phẳng giữa), ÷ (trong mặt phẳng bên)Không đề cập
Rosypal[14]

Đơn tính và lưỡng tính

Tính dục của hoa có thể được kí hiệu ☿ hoặc ⚥ đối với hoa lưỡng tính, ♂ đối với hoa đực và ♀ đối với hoa cái. Các ký hiệu thường được đặt ở đầu hoa thức, sau hoặc trước ký hiệu đối xứng. Prenner và cộng sự khuyến cáo chỉ sử dụng các ký hiệu tương ứng (♀ và ♂) cho hoa đơn tính. Ronse De Craene sử dụng các từ "có nhụy" hoặc "có nhị" thay vì các ký hiệu.

Hoa thức cũng có thể kết hợp trong phân loại quả, Judd và cộng sự[10] đặt nó ở cuối.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hoa_thức http://www.cactus-art.biz/note-book/Dictionary/Dic... //www.worldcat.org/issn/0040-0262 http://kvetnevzorce.sk https://books.google.com/books?id=24p-LgWPA50C https://books.google.com/books?id=24p-LgWPA50C&pg=... https://books.google.com/books?id=m51GS7iOTigC https://books.google.com/books?id=m51GS7iOTigC&pg=... https://books.google.com/books?id=m51GS7iOTigC&pg=... https://www.lexico.com/en/definition/asymmetry https://www.lexico.com/en/definition/dissymmetry